Nguyên tắc thi hành án dân sự

Điều 1. Nguyên tắc thi hành án dân sự

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành bản án, quyết định; các quyết định về thi hành án, yêu cầu, đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự, văn phòng thi hành án dân sự, Chấp hành viên, Thừa hành viên và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.

2. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án, nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì bị xử lý hành chính, xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Lợi ích của Nhà nước và quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng, được pháp luật bảo vệ.

4. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự là tiếng Việt. Đương sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình nhưng phải có người phiên dịch. Trường hợp người đó là người dân tộc thiểu số mà không biết tiếng Việt thì cơ quan thi hành án dân sự phải bố trí hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền bố trí phiên dịch.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật

6. Tăng cường sử dụng, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số và hiện đại hóa hoạt động thông báo, xác minh, áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự.

7. Trường hợp văn phòng thi hành án dân sự, Thừa hành viên tổ chức thi hành án thì đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ với văn phòng thi hành án dân sự, Thừa hành viên như đối với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên theo quy định của Luật này.

Các hành vi bị cấm trong thi hành án dân sự

Các hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án dân sự

1. Không chấp hành bản án, quyết định; không chấp hành các quyết định, yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên; chống đối, trì hoãn hoặc có hành vi gây khó khăn, cản trở quá trình tổ chức thi hành án.

2. Nhận hối lộ; chiếm đoạt, biển thủ, sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản thi hành án; phá hủy niêm phong, tiêu dùng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại, tẩu tán vật chứng, tài sản tạm giữ, thay đổi hiện trạng, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản thi hành án.

3. Cố ý thi hành trái nội dung bản án, quyết định; lạm quyền hoặc lạm dụng chức vụ để thi hành trái pháp luật, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật; vi phạm chuẩn mực đạo đức của Chấp hành viên, Thừa hành viên; sách nhiễu, gây phiền hà cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thi hành án.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc thi hành án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm thi hành án.

5. Giả mạo, sửa đổi làm sai lệch hồ sơ, tài liệu để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án hoặc kéo dài thời gian tổ chức thi hành án; làm lộ thông tin hoặc lạm dụng thông tin về tài khoản, thu nhập, tài sản của người phải thi hành án để sử dụng trái phép hoặc làm ảnh hưởng đến việc thi hành án.

6. Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan dẫn đến việc thi hành án trái pháp luật.

7. Trực tiếp tổ chức việc thi hành án liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và của vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Chấp hành viên, Thừa hành viên, của vợ hoặc chồng của Chấp hành viên, Thừa hành viên; cháu ruột mà Chấp hành viên, Thừa hành viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

VĂN PHÒNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

THỪA HÀNH VIÊN

THỪA HÀNH VIÊN, VĂN PHÒNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 1. Thừa hành viên

1. Thừa hành viên là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện các công việc sau:

a) Trực tiếp tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này;

b) Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu. Khi xác minh điều kiện thi hành án, Thừa hành viên thực hiện theo quy định của Luật này;

c) Thông báo về thi hành án theo đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự;

d) Các công việc khác theo quy định của Chính phủ.

2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động của Thừa hành viên; quy định về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Thừa hành viên; thẩm quyền, phạm vi, công việc và thủ tục thực hiện công việc của Thừa hành viên.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thừa hành viên

1. Thành lập, tham gia thành lập văn phòng thi hành án dân sự, làm việc theo chế độ hợp đồng cho văn phòng thi hành án dân sự;

2. Trung thực, khách quan khi thực hiện công việc.

3. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa hành viên.

4. Tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về việc thực hiện công việc của mình.

5. Không đồng thời hành nghề tại 02 hoặc nhiều văn phòng thi hành án dân sự.

6. Khi trực tiếp tổ chức thi hành dân sự, Thừa hành viên có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6 và 7 Điều 13 của Luật này;

b) Yêu cầu đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến văn phòng thi hành án dân sự để giải quyết việc thi hành án;

c) Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này; trường hợp cưỡng chế cần huy động lực lượng thì thực hiện theo quy định tại Điều 87 của Luật này.

7. Hoàn trả cho văn phòng thi hành án dân sự khoản tiền mà tổ chức này đã bồi thường theo quy định của pháp luật trong trường hợp Thừa hành viên có lỗi, gây thiệt hại.

8. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Văn phòng thi hành án dân sự

1. Văn phòng thi hành án dân sự là tổ chức hành nghề của Thừa hành viên

để thực hiện các công việc theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

Văn phòng thi hành án dân sự do 01 Thừa hành viên thành lập được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân; chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Trưởng văn phòng thi hành án dân sự và phải là Thừa hành viên đã hành nghề Thừa hành viên từ đủ 02 năm trở lên.

Văn phòng thi hành án dân sự do 02 Thừa hành viên trở lên thành lập được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh; Trưởng văn phòng thi hành án dân sự phải là thành viên hợp danh của văn phòng thi hành án dân sự và đã hành nghề Thừa hành viên từ đủ 02 năm trở lên.

2. Văn phòng thi hành án dân sự có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính.

3. Trưởng văn phòng thi hành án dân sự là người đại diện theo pháp luật của văn phòng thi hành án dân sự, thực hiện việc quản lý và điều hành hoạt động của văn phòng thi hành án dân sự; không được thuê người khác điều hành văn phòng thi hành án dân sự, không được cho thuê văn phòng thi hành án dân sự.

4. Việc thành lập văn phòng thi hành án dân sự phải căn cứ vào các tiêu chí sau đây:

a) Điều kiện về kinh tế - xã hội của địa bàn nơi dự kiến thành lập văn phòng thi hành án dân sự;

b) Số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự ở địa bàn nơi dự kiến thành lập văn phòng thi hành án dân sự;

c) Mật độ dân cư và nhu cầu của người dân ở địa bàn nơi dự kiến thành lập văn phòng thi hành án dân sự.

5. Các tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng liên quan đến việc thực hiện công việc của Thừa hành viên do cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự và tố tụng dân sự, trừ trường hợp được giải quyết theo trình tự giải quyết khiếu nại quy định của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, tiêu chí thành lập; tổ chức, hoạt động của văn phòng thi hành án dân sự.

Điều 4. Quyền, nghĩa vụ của văn phòng thi hành án dân sự

1. Văn phòng thi hành án dân sự có các quyền sau đây:

a) Ký hợp đồng lao động với Thừa hành viên và người lao động khác làm việc cho văn phòng mình;

b) Thu, quản lý, sử dụng chi phí thực hiện công việc của Thừa hành viên theo quy định của pháp luật;

c) Thỏa thuận, ký hợp đồng với người yêu cầu theo quy định của pháp luật;

d) Được khai thác, sử dụng thông tin từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động thi hành án dân sự;

đ) Các quyền khác theo quy định pháp luật.

2. Văn phòng thi hành án dân sự có các nghĩa vụ sau đây:

a) Quản lý Thừa hành viên và người lao động khác của văn phòng mình trong việc tuân thủ pháp luật và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp thừa hành viên;

b) Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

c) Thực hiện các công việc theo hợp đồng và thu đúng chi phí đã thỏa thuận với người yêu cầu;

d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho Thừa hành viên của Văn phòng mình; bồi thường thiệt hại đối với các hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng văn phòng thi hành án dân sự hoặc của Thừa hành viên thuộc văn phòng gây ra theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, kháng nghị, kiến nghị, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và các yêu cầu khác liên quan đến hoạt động thi hành án theo quy định của pháp luật;

e) Lập, quản lý, sử dụng sổ sách, hồ sơ nghiệp vụ và thực hiện lưu trữ theo quy định;

g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng văn phòng thi hành án dân sự

1. Tổ chức thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng thi hành án dân sự theo quy định tại Điều 85 của Luật này.

2. Trong hoạt động thi hành án dân sự, Trưởng văn phòng thi hành án dân sự có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, c, d, đ e, g và h khoản 2 Điều 14 của Luật này;

b) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về việc cưỡng chế trong trường hợp cần huy động lực lượng theo quy định của Luật này;

c) Nhiệm vụ, quyền hạn của Thừa hành viên quy định tại Điều 83 của Luật này.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Thẩm quyền, thủ tục thi hành án dân sự của Thừa hành viên, văn phòng thi hành án dân sự

1. Văn phòng thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo yêu cầu của đương sự đối với những bản án, quyết định thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố nơi văn phòng đặt trụ sở, trừ trường hợp chủ động ra quyết định thi hành án quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này.

2. Đương sự có quyền yêu cầu văn phòng thi hành án sự tổ chức thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Đối với một khoản phải thi hành hoặc nhiều khoản phải thi hành trong cùng một bản án quyết định do cùng một người phải thi hành án thì chỉ được yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoặc một văn phòng thi hành án dân sự tổ chức thi hành.

Tthủ tục yêu cầu thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. Không áp dụng quy định về thời hiệu yêu cầu thi hành án trong trường hợp đương sự yêu cầu văn phòng thi hành án dân sự tổ chức thi hành án.

3. Thỏa thuận về việc tổ chức thi hành án giữa người yêu cầu thi hành án và văn phòng thi hành án được thể hiện dưới hình thức hợp đồng dịch vụ.

Mức chi phí thi hành án do Thừa hành viên thực hiện theo quy định của Chính phủ. Người yêu cầu thi hành án và văn phòng thi hành án thỏa thuận về chi phí tổ chức thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này và các chi phí khác (nếu có).

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng dịch vụ, Trưởng văn phòng thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án.

Trình tự, thủ tục thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

5. Trong trường hợp cưỡng chế thi hành án cần huy động lực lượng, văn phòng thi hành án dân sự báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ nơi văn phòng thi hành án dân sự đặt trụ sở để quyết định và chỉ đạo việc cưỡng chế thi hành án. Trên cơ sở ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, Thừa hành viên ra quyết định cưỡng chế thi hành án và thực hiện việc cưỡng chế theo quy định của Luật này.

6. Việc thi hành án của Thừa hành viên chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 34 của Luật này;

b) Người phải thi hành án không có điều kiện thi hành án tại nơi văn phòng thi hành án dân sự đặt trụ sở;

c) Theo thỏa thuận giữa văn phòng thi hành án dân sự và người yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp việc chấm dứt làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

Tham gia cộng đồng chúng tôi

Kết nối và chia sẻ kiến thức nghề nghiệp

Nghề Thừa hành viên là một nghề nghiệp quan trọng của xã hội, giúp nâng cao chất lượng thi hành án, giảm chi phí giao dịch, thúc đẩy người dân đầu tư sản xuất và kinh doanh, xây dựng niềm tin nơi người dân. Nghề Thừa hành viên là một nghề cao quý và đầy trách nhiệm đối với xã hội

Chuyên gia pháp lý Vũ Minh Châu

A group of people, including adults and children, are gathered outdoors in a neighborhood setting. Some individuals are interacting with two uniformed police officers. The scene is colorful and lively, suggesting a community event. Residential houses with trees are visible in the background.
A group of people, including adults and children, are gathered outdoors in a neighborhood setting. Some individuals are interacting with two uniformed police officers. The scene is colorful and lively, suggesting a community event. Residential houses with trees are visible in the background.

★★★★★